Nhật Bản Cán cân thương mại
Từ năm 1980 đến năm 2010, Nhật Bản đã liên tục công bố thặng dư thương mại hàng năm, dẫn đến xuất khẩu của nước này tăng lên. Sau sự cố hạt nhân Fukushima, quốc gia này buộc phải tăng cường mua nhiên liệu hóa thạch và khí đốt do đồng yên suy yếu. Kết quả là, cán cân thương mại đã chuyển từ dương sang âm trong năm 2011. Cán cân thương mại của Nhật Bản trở lại thặng dư trong năm 2016 và 2017, tuy nhiên, trong năm 2018 và 2019 lại quay trở lại thâm hụt do căng thẳng thương mại đang diễn ra giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, cũng như nền kinh tế toàn cầu suy yếu. Năm 2019, Nhật Bản có thặng dư thương mại lớn nhất với Hoa Kỳ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hà Lan. Các quốc gia có thâm hụt thương mại lớn nhất là Trung Quốc, Australia, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Qatar.
Con số cao hơn dự kiến sẽ được coi là tích cực (tăng) đối với JPY trong khi con số thấp hơn dự kiến sẽ được coi là tiêu cực (giảm) đối với JPY.
Mã | Xu hướng cộng đồng (Vị thế mua và bán) | Mã phổ biến | T.bình Giá vị thế bán / Khoảng cách giá | T.bình Giá vị thế mua / Khoảng cách giá | Giá hiện thời | |
---|---|---|---|---|---|---|
USDJPY |
|
|
147.4248 -682 pips |
154.3031 -6 pips |
154.245 | |
GBPJPY |
|
|
189.0653 -649 pips |
195.2285 +33 pips |
195.558 | |
EURJPY |
|
|
160.9861 -680 pips |
167.6336 +15 pips |
167.784 | |
AUDJPY |
|
|
99.4717 -354 pips |
102.8710 +14 pips |
103.013 | |
CADJPY |
|
|
108.7557 -450 pips |
113.6863 -43 pips |
113.258 | |
NZDJPY |
|
|
93.4809 -87 pips |
93.9544 +39 pips |
94.348 | |
CHFJPY |
|
|
159.2452 -1189 pips |
171.4834 -35 pips |
171.133 | |
SGDJPY |
|
|
113.1611 -160 pips |
114.9638 -21 pips |
114.757 | |
NOKJPY |
|
|
0 -1442 pips |
14.3700 +5 pips |
14.424 | |
ZARJPY |
|
|
7.9700 -46 pips |
8.0700 +36 pips |
8.426 |